Hệ số D/E là gì? Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu bao nhiều là tốt?

1649046929 He So De La Gi Trong Chung Khoan La Gi.jpg

Một trong những chỉ số tài chính quan trọng trong việc đánh giá cấu trúc, năng lực tài chính của các doanh nghiệp đó là hệ số D/E. Và hiện nay hệ số này cũng rất phổ biến trong đầu tư và được rất nhiều doanh nghiệp sử dụng để nhận định tình hình tài chính của mình. Vậy cụ thể hệ số D/E là gì và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thế nào là tốt nhất thì sau đây Hoconline24h.com sẽ giới thiệu cho bạn kỹ hơn ở bài viết này nhé!

Hệ số D/E là gì trong chứng khoán?

he-so-de-la-gi-trong-chung-khoan

Hệ số D/E là gì trong chứng khoán?

Khái niệm hệ số D/E là gì?

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) được sử dụng để đánh giá hiệu quả của đòn bẩy tài chính tại một công ty nhất định. Nó sẽ được tính bằng cách chia tổng nợ phải trả của một công ty cho vốn chủ sở hữu của các cổ đông đó. 

Tỷ lệ D/E chính là một thước đo quan trọng được sử dụng phổ biến trong tài chính doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo mức độ mà một công ty đang tài trợ cho hoạt động của mình thông qua các khoản nợ so với quỹ hoàn toàn thuộc sở hữu của mình. Ngoài ra nó còn có khả năng phản ánh các vốn của cổ đông để trang trải tất cả các khoản nợ tồn đọng trong trường hợp kinh doanh rơi vào trạng thái bị suy thoái. 

Công thức tính hệ số D/E là gì?

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết rằng tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản (vốn nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng cho việc tài trợ các hoạt động của mình. Cả 2 nguồn vốn này đều có những đặc điểm riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng thường được sử dụng rộng rãi để đánh giá được cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể công thức tính như sau:

Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu được tính = Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu

(Tài sản sẽ = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu)

Trong đó:

– Nợ phải trả là tất cả những khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các bên như: ngân hàng, các đối tác cung cấp nguyên vật liệu, tiền trả lương nhân công hay thuế phải nộp và trái phiếu phát hành…

– Vốn chủ sở hữu chính là nguồn vốn sở hữu của chủ doanh nghiệp, các cổ đông của công ty cũng như các thành viên trong công ty liên doanh góp vốn vào để cùng kinh doanh

Lưu ý rằng:

– Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) dùng để so sánh tổng nợ phải trả của công ty so với vốn chủ sở hữu của các cổ đông và có thể được sử dụng để đánh giá mức độ sử dụng đòn bẩy hiệu quả của một công ty

– Tỷ lệ đòn bẩy cao hơn còn giúp chỉ ra công ty hoặc cổ phiếu có mức độ rủi ro cao hơn cho các cổ đông

– Tuy nhiên thì tỷ lệ D/E rất khó so sánh giữa các nhóm ngành trong đó số nợ lý tưởng cũng sẽ bị thay đổi

Các nhà đầu tư thường sẽ sửa đổi tỷ lệ D/E để có thể tập trung vào nợ dài hạn vì rủi ro của nợ dài hạn thường khác với nợ ngắn hạn và các khoản phải trả khác.

Ý nghĩa của hệ số D/E là gì?

y-nghia-cua-he-so-de-la-gi

Ý nghĩa của hệ số D/E là gì?

Có thể nói hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu D/E có vai trò quan trọng trong việc phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp, thêm nữa là với quyết định giao dịch của các nhà đầu tư. Cụ thể ý nghĩa của hệ số này đó là:

Đối với hầu hết các doanh nghiệp khi nhìn vào hệ số D/E thì sẽ xuất hiện một trong 2 trường hợp dưới đây:

– Hệ số D/E nhỏ hơn 1: Điều này thể hiện rằng tỷ lệ nợ đang thấp hơn so với vốn chủ sở hữu và doanh nghiệp vẫn đang quản lý tốt rủi ro từ những khoản nợ của mình. Ví dụ trong những trường hợp mà cần phải thanh toán khoản nợ gấp thì doanh nghiệp vẫn đủ năng lực tài chính để có thể đối phó với những khoản nợ này

– Hệ số D/E lớn hơn 1: Nếu trường hợp chủ doanh nghiệp nhìn vào hệ số này có nghĩa doanh nghiệp đang chịu nợ nhiều hơn vốn chủ sở hữu, lúc này chủ các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch thay đổi để đưa hệ số này về ở mức dưới 1. Hệ số này còn giúp chủ doanh nghiệp nhận thấy được rủi ro mà doanh nghiệp đang gặp phải và nhanh chóng tìm hướng xử lý cho thích hợp, đưa công ty của mình thoát khỏi những rủi ro có thể xảy ra

Những lưu ý về hệ số D/E là gì?

– Với mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có các thông số D/E khác nhau, ví dụ như đối với ngành sản xuất xe hơi thường có thông số D/E xấp xỉ bằng 2, tuy nhiên đấy chỉ là điều thông thường. Còn với những ngành công nghệ tiên tiến thường có thông số nợ trên vốn chủ sở hữu D/E nhỏ hơn 0,5 

– Khi so sánh 2 công ty có cùng tỷ lệ D/E và vốn chủ sở hữu của chúng bằng nhau nhưng những khoản nợ thời gian ngắn và dài hạn khác nhau thì: công ty nào có khoản nợ thời gian ngắn sẽ phải trả ít hơn, đông thời được ưu tiên hơn trừ những trường hợp rủi ro đáng tiếc do việc tăng lãi suất vay từ các ngân hàng nhà nước

– Tiếp theo là hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu hoàn toàn có thể được tính trong phần mềm Microsoft Excel giúp các doanh nghiệp quản trị và theo dõi tốt hơn bởi vì ứng dụng này phân phối sẵn tiện ích để có thể tính thông số D/E 

– Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) thường được dùng để nhìn nhận mức độ sử dụng đòn kích bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang sử dụng. Tỷ lệ này cao sẽ cho thấy cổ phiếu của doanh nghiệp đó ở mức độ rủi ro đáng tiếc lớn hơn nhưng nó sẽ phù hợp hơn khi so sánh những doanh nghiệp trong cùng một ngành kinh doanh

– Những nhà góp vốn vào đầu tư mong muốn biết thông số D/E của doanh nghiệp hoàn toàn có thể lấy số liệu trên bảng cân đối kế toán, còn nếu bảng cân đối chưa có thì nhà đầu tư hoàn toàn có thể lấy riêng giá trị nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối để tự tính toán, thống kế và theo dõi

– Ngoài ra câu hỏi mà nhiều người quan tâm đó là hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu như thế nào là tốt? Thường thì hệ số có giá trị dưới 1 sẽ được đánh giá là tốt

– Thêm nữa là bạn không nên chỉ nhìn vào thông số D/E mà đã vội đưa ra các quyết định hành động góp vốn đầu tư cho vào cổ phiếu của công ty nào mà nhà đầu tư còn cần nhìn vào nhiều yếu tố khác như: doanh thu qua từng năm, những dự án bất động sản của công ty, chỉ số P/B và P/E…

Hạn chế của hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

han-che-cua-he-so-no-tren-von-chu-so-huu

Hạn chế của hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

– Khi sử dụng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu này để phân tích tài chính của một công ty, thì điều quan trọng là phải xem xét ngành nghề kinh doanh mà công ty đang tham gia. Bởi vì các ngành công nghiệp khác nhau sẽ có nhu cầu về vốn và tốc độ tăng trưởng là khác nhau, tỷ lệ D/E tương đối cao có thể phổ biến trong một ngành. Còn hệ số D/E thấp có thể phổ biến ở các ngành khác nhau

– Thông thường các cổ phiếu sẽ có tỷ lệ D/E rất cao so với những mức trung bình của thị trường. Tiện ích tăng trưởng chậm nhưng thường nó có thể duy trì dòng thu nhập ổn định, cho phép các công ty này vay với mức rẻ hơn. Tỷ lệ đòn bẩy cao trong các ngành tăng trưởng chậm so với thu nhập ổn định thể hiện việc sử dụng vốn hiệu quả. Các mặt hàng chủ lực tiêu dùng hoặc khu vực không tuân theo chu kỳ tiêu dùng có xu hướng cũng đều có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao hơn vì các công ty này có thể vay với giá rẻ và có thu nhập tương đối ổn định

– Các nhà phân tích không phải lúc nào cũng nhất quán về những gì được xác định là khoản nợ. Ví dụ đối với những cổ phiếu ưu đãi đôi khi được coi là vốn chủ sở hữu, tuy nhiên cổ tức ưu đãi, mệnh giá và quyền thanh lý làm cho loại vốn chủ sở hữu này trông giống như nợ nhiều hơn. Bao gồm cổ phiếu ưu đãi trong tổng nợ sẽ làm tăng hệ số D/E và khiến cho các công ty rủi ro hơn. Bao gồm các cổ phiếu ưu đãi trong phần vốn chủ sở hữu của tỷ lệ D/E sẽ làm tăng mẫu số và hạ thấp hệ số này hơn. Ngoài ra có một vấn đề lớn đối với các công ty đó là việc ủy thác đầu tư bất động sản khi cổ phiếu ưu đãi đưa vào tỷ lệ D/E

Tổng kết

Nắm được thông tin về hệ số D/E là gì sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể chủ động xác định và phân tích vốn và khoản nợ của mình. Từ đó có thể đưa ra những phương pháp quản lý tài chính một cách chính xác và hiệu quả hơn. Hoconline24h.com mong rằng những thông tin trên đã cung cấp những kiến thức cần thiết và quan trọng cho bạn tốt nhất.

Tags:
Chứng khoán