Trong một doanh nghiệp, các cổ đông sẽ quan tâm đến vốn góp của mình để hướng đến sự tồn tại và phát triển của công ty, đồng thời mong muốn sẽ được hưởng một khoản cổ tức định kỳ. Vậy cổ tức là gì và cách tính cổ tức thế nào thì mời các bạn hãy cùng Hoconline24h.com tìm hiểu kỹ hơn ở bài viết này nhé!
1. Cổ tức là gì?
>>> Xem ngay: Đầu tư chứng khoán cần bao nhiêu tiền? Cách đầu tư hiệu quả
Cổ tức là gì?
Khái niệm
Cổ tức chính là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của một công ty sau khi đã thực hiện hết các nghĩa vụ về tài chính.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005, phần cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi sẽ được thực hiện theo các điều kiện áp dụng cụ thể cho mỗi loại cổ phần. Cổ tức để trả cho cổ phần phổ thông thường được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và các khoản đã trả được trích ra từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
Phân loại
Sau khi tìm hiểu và trả lời được câu hỏi cổ tức là gì thì bạn cần nắm được cách phân loại cổ tức đúng nhất. Cổ tức bao gồm 2 loại đó là cổ tức cổ phần ưu đãi và cổ tức cổ phần cổ thông. Cụ thể:
Cổ tức của cổ phần ưu đãi
– Được xem là loại cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm cổ tức được chia hằng năm. Bao gồm: cổ tức cố định và cổ tức thường, cổ tức cố định sẽ không bị phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty
– Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức sẽ được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức
Với cổ tức của cổ phần phổ thông
Dựa vào Luật Doanh nghiệp của năm 2020, cổ tức trả cho cổ phần phổ thông thường được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã được thực hiện và khoản chi trả cổ tức này được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của mỗi công ty.
Ý nghĩa
Việc chi trả cổ tức định kỳ thường được hiểu đơn giản là phương thức để phân phối lại lợi nhuận nhưng đồng thời lại có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi cổ đông trong công ty. Cụ thể:
Khi bạn là cổ đông, việc công ty trả cổ tức sẽ thể hiện rằng công ty đó vẫn đang hoạt động có lãi.
Đối với nhiều nhà đầu tư, việc công ty chi trả cổ tức vẫn tốt hơn là việc công ty giữ lại tiền của cổ đông.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, xu hướng đầu tư cổ phiếu để nhận về cổ tức cũng được mọi người tìm hiểu và lựa chọn vì:
– Điều này sẽ mang lại nguồn thu nhập khá ổn định cho các cổ đông
– Có thể giúp các nhà đầu tư hưởng lợi nhuận kép nếu lãi suất bị giảm mạnh
Trên thị trường hiện nay, hầu hết những doanh nghiệp kinh doanh tốt đều sẽ chi trả cổ tức cho cổ đông.
2. Hình thức chi trả cổ tức
Trả cổ tức bằng tiền mặt
Nếu lựa chọn hình thức chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng tiền mệnh giá Đồng Việt Nam ngoài ra có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông đó.
Trả cổ tức bằng cổ phần
Nếu công ty có nhu cầu giữ lại lợi nhuận để đầu tư phát triển, họ có thể sử dụng cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu quỹ (nếu có) để chi trả cổ tức. Khoản cổ tức dùng để trả cho mỗi cổ phiếu theo cách này là phần cổ phần thay cho khoản tiền cụ thể.
Lưu ý rằng: Trong trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty sẽ không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật doanh nghiệp năm 2020. Các công ty chỉ cần đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn là 10 ngày, tính từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Bằng tài sản khác quy định tại điều lệ công ty
Hình thức này ít được sử dụng hơn hai hình thức trên, tuy nhiên tuỳ theo điều lệ của mỗi công ty mà sẽ có thêm hình thức chi trả cổ tức này.
3. Cách thức chi trả cổ tức
>>> Xem ngay: Hướng dẫn cách xem vùng hỗ trợ và kháng cự trong chứng khoán
Cách thức chi trả cổ tức
Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 6 tháng, bắt đầu tính từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Các công ty sẽ lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là trong 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện việc trả cổ tức. Trong thông báo bắt buộc phải có các nội dung sau đây:
– Tên công ty cũng như địa chỉ trụ sở chính của công ty
– Tiếp theo thông tin về: Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu và các chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là các cá nhân
– Tên và mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là những tổ chức khác nhau
– Số lượng cổ phần của các cổ đông, mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông này nhận được
– Thời điểm cũng như phương thức chi trả cổ tức
– Cuối cùng là các mục: Họ tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty
4. Các cách chia cổ tức phổ biến
Hiện nay, các công ty niêm yết có thể lựa chọn một trong 4 kiểu chia cổ tức dưới đây để chi trả cho các cổ đông của mình cụ thể:
– Chia cổ tức bằng tiền mặt
– Chia cổ tức bằng cổ phiếu
– Cổ tức được chia bằng cả tiền mặt và cổ phiếu
– Không được chia (có thể do công ty đang bị thua lỗ hoặc phải bù lỗ lũy kế)
Việc chia cổ tức theo cách nào và với tỷ lệ bao nhiêu sẽ được Đại hội cổ đông thường niên thông qua trên cơ sở số lợi nhuận sau thuế đã được kiểm toán chính xác.
Đối với những nhà đầu tư đang theo đuổi chiến lược “nhận cổ tức” thì thường sẽ phù hợp với những công ty có định hướng ổn định và tỷ lệ “Cổ tức tiền mặt hoặc Lợi nhuận sau thuế” lớn.
Ngược lại với những công ty có tham vọng tăng trưởng mạnh trong tương lai thì tỷ lệ “cổ tức tiền mặt hay LNST” thường rất nhỏ, phần lớn lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư. Những công ty này thường sẽ phù hợp với các nhà đầu tư hoặc quỹ đầu tư ưa thích chiến lược tăng trưởng. Trên thực tế, một số công ty niêm yết còn không đủ lợi nhuận để có thể trả tiền mặt cho cổ đông.
Cách tính cổ tức tiền mặt
Cách tính cổ tức này luôn dựa trên cơ sở mệnh giá gốc của cổ phiếu. Theo quy định chung của Việt Nam hiện nay, mệnh giá gốc là 10.000 VNĐ. Tuy nhiên thì nhiều người vẫn lầm tưởng rằng việc trả cổ tức sẽ dựa trên giá thị trường của cổ phiếu.
Ví dụ như: Công ty HND chi trả cổ tức tiền mặt 16% thì ta có thể hiểu là 16% của 10.000 VNĐ là 1.600 VND chứ không phải 16% của thị giá cổ phiếu của HND.
Cách tính cổ tức cổ phiếu
Trong trường hợp doanh nghiệp trả cổ tức bằng cổ phiếu, ta thường thấy thông báo kiểu theo tỷ lệ như. Công ty X chi trả cổ tức cổ phiếu năm 2022 theo tỷ lệ 100:30. Nên nếu bạn đang nắm giữ 100 cổ phiếu của công ty đó thì sẽ được nhận thêm 30 cổ phiếu nữa. Và giá của cổ phiếu sẽ bị điều chỉnh theo mức quy định chung.
5. Tổng kết
Nhìn chung qua chia sẻ của Hoconline24h.com, nếu như các bạn có thể nắm chắc được khái niệm cổ tức là gì cũng như những đặc điểm, ý nghĩa khác về cổ tức. Điều này sẽ giúp cho bản thân các cổ đông có thể tự tính toán và biết được khoản lợi tức mà mình sẽ được nhận là bao nhiêu. Từ đó có thể kiểm soát và theo dõi được số lượng này định kỳ chính xác nhất.
Tags:
Chứng khoán